A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài
Trẻ em là nguồn hạnh phúc của gia đình, là tương lai của đất nước, là lớp người kế tục sự nghiệp của cha anh, xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Ngày nay cùng với sự phát triển chung của xã hội, mỗi gia đình đều có cuộc sống đầy đủ, sung túc hơn, trình độ dân trí cũng ngày đựơc nâng cao. Chính vì vậy việc chăm sóc giáo dục trẻ cũng được gia đình và xã hội đặc biệt quan tâm. Vậy quan tâm như thế nào là đúng mực để cơ thể trẻ khoẻ mạnh, học tốt phát triển cân đối thì trước tiên ta phải có một chế độ ăn uống hợp lý, khoa học nhằm giúp trẻ ăn uống ngon miệng nhưng luôn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Để trẻ em có một cơ thể khoẻ mạnh chúng ta cần cung cấp đầy đủ nguồn dinh dưỡng cho trẻ ngay từ ban đầu. Khi trẻ khoẻ mạnh mới tham gia chơi đùa cùng bạn bè và học tập mới tốt được.Vì vậy khi chăm sóc nuôi dưỡng trẻ không đảm bảo về nhu cầu dinh dưỡng và rèn luyện thân thể trẻ không hợp lí sẽ kìm hãm sự phát triển của trẻ, trẻ sẽ dễ đau ốm bệnh tật ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển thể chất của trẻ. Mục tiêu giáo dục mầm non là hình thành cho trẻ những yếu tố nhân cách đầu tiên của con người, con người phát triển toàn diện về 5 mặt: Nhận thức, thể chất, ngôn ngữ, tình cảm- xã hội, thẩm mỹ. Để đạt được mục tiêu giúp trẻ phát triển toàn diện thì ta cần phải kết hợp hài hoà giữa nuôi dưỡng chăm sóc sức khoẻ và giáo dục đó là điều tất yếu. Do vậy, nâng cao chất lượng bữa ăn và phòng chống suy dinh dưỡng để trẻ phát triển và lớn lên trong môi trường giáo dục tốt là nhiệm vụ quan trọng trong trường mầm non giúp trẻ được ăn uống đủ chất đảm bảo vệ sinh giúp trẻ phát triển tốt về thể chất, nhận thức, ngôn ngữ và tình cảm xã hội.
Con người ta cần ăn để sống, ăn uống là một trong những nhu cầu của con người. Khoa học dinh dưỡng giúp chúng ta hiểu được con người sống ở thức ăn và từ đó xây dựng các chế độ ăn hợp lý cho từng độ tuổi, trạng thái sinh lý, bệnh lý. Đối với trẻ Mầm non cơ thể đang trong giai đoạn phát triển nhanh, vì vậy đòi hỏi khẩu phần ăn phải đầy đủ về số lượng và chất lượng, ăn uống rất cần thiết cho cơ thể phát triển về thể chất và tinh thần vì thế thức ăn cung cấp vật liệu cần thiết, phát triển và phục hồi sức khoẻ cho cơ thể.
Thøc ăn chính là sợi dây liên lạc giữa cơ thể và môi trường và cung cấp năng lượng cho tất cả các bộ máy trong cơ thể hoạt động của hệ thần kinh, tuần hoàn, hô hấp, bài tiết, tiêu hoá, cơ bắp… vì thế chẳng có tế bào nào trong cơ thể giám từ chối thức ăn. Không những thế, thức ăn còn cung cấp những chất cần thiết để cơ thể lớn lên và phát triển. Từ cái thai lớn lên thành em rồi thành người lớn, không thể trông cậy vào điều gì khác ngoài thức ăn. Thức ăn còn đem lại vật liệu để cơ thể sửa chữa những bộ phận hư hỏng, tái tạo lại những cơ quan hao mòn trong quá trình sống. Ví dụ: Cứ vài giờ tế bào trong ruột lại chết vì thế phải tạo ra tế bào mới thay thế tế bào cũ. Nói chung các cơ quan trong cơ thể đều nhờ vào thức ăn để tồn tại và phát triển. Ăn uống là một trong những biện pháp giúp cơ thể khoẻ mạnh. Trẻ khoẻ mạnh sẽ có sự cân bằng giữa tuổi, cân nặng và chiều cao. Cơ thể phát triển sẽ giúp tránh sự nhiễm trùng, tinh thần mở mang, điều hoà, khuôn mặt vui tươi của tuổi thơ. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến cân nặng và chiều cao, như: khí hậu, yếu tố giống nòi, chế độ dinh dưỡng ,,, nhưng trong đó chất lượng của dinh dưỡng vẫn là chủ yếu. Trẻ em nếu ăn uống hợp lý thì tất phát triển về chiều cao. Qua các công trình nghiên cứu cho thấy: ngay trong năm thứ nhất, mỗi tháng đầu trẻ cao lên 3cm và 8 tháng sau mỗi tháng cao lên 3,5cm. Theo Freud- nhà phân tâm học (người Áo): Trong trường hợp thiếu ăn thì xương cốt vẫn dài ra, trái lại cân nặng đứng nguyên hoặc sụt đi.
Vì vậy trẻ em chỉ phát triển được hài hoà, cân đối khi mà được ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng. Nếu trẻ ăn uống thiếu thốn quá hay ăn uống không điều độ thì sẽ ảnh hưởng đến sự tiêu hoá, phá hoại quá trình trao đổi chất… từ đó làm cho cơ thể trẻ yếu đi và dẫn đến tình trạng suy dinh dưỡng. Theo số liệu điều tra của tổng cục thống kê thì tỷ lệ suy dinh dưỡng hiện nay ở Việt Nam là rất lớn, đây là một tỷ lệ khá cao so với quy định trên thế giới. Nguyên nhân chủ yếu là do ăn uống thiếu chất và chế độ chăm sóc chưa hợp lý.Những trẻ suy dinh dưỡng rất dễ mắc các bệnh tiêu ch¶y, viêm đường hô hấp… khi mắc bệnh thì thường nặng hơn và có tỷ lệ tử vong cao. Như vậy, ăn uống có vai trò rất to lớn đối với sức khoẻ và sự phát triển thể chất của trẻ.
Đối với trẻ mầm non, nhu cầu về dinh dưỡng rất cao. Qua nghiên cứu cho thấy trẻ em cần nhiều thức ăn hơn người lớn. Chẳng hạn theo dõi cân nặng của một trẻ mạnh khoẻ sẽ rõ. Từ 4 tháng tuổi cân nặng gấp đôi lúc lọt lòng, khi được 1 năm số cân sẽ tăng gấp 3.
Chính vì điều đó đã thúc đẩy tôi là một cô nuôi trong truờng chọn đề tài “Nâng cao chất lượng nuôi dưỡng và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non” để nâng cao tỉ lệ trẻ ăn bán trú tại trường và đáp ứng được nhu cầu nguyện vọng của phụ huynh khi gửi con tại trường.
II. Đối tượng nghiên cứu
- Toàn bộ trẻ trong trường mầm non Yên Thường
III. Phạm vi nghiên cứu
- Tài liệu về giáo dục mầm non,
- Tham khảo một số bài viết trên mạng Internet
IV. Thời gian nghiên cứu
- Từ tháng 8/2022 đến tháng 4/2023
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lí luận
Từ lúc sinh cho đến tuổi mẫu giáo,cân nặng của bé là một vấn đề mà các bậc làm cha mẹ luôn lưu tâm và có phần băn khoăn bé yêu của mình đã đạt cân nặng chuẩn chưa. Ở các nước đang phát triển, trong đó có nước ta, suy dinh dưỡng đang còn chiếm tỉ lệ cao và mạng tình cảm xã hội. Tỉ lệ suy dinh dưỡng cao của trẻ em trước tuổi đến trường đe doạ sự phát triển đầy đủ nguồn nhân lực của đất nước tương lai. Suy dinh dưỡng hay béo phì đều ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển trí tuệ.
Vì vậy năng cao chất lượng bữa ăn và phòng chống suy ding dưỡng cho trẻ em ở trường mầm non là một điều rất quan trọng. Trẻ được ăn dủ chất đảm bảo vệ sinh giúp trẻ phát triển tốt về thể chất và nhận thức, ngôn ngữ và thẩm mĩ tính cảm xã hội. Do đó khâu lên thực đơn là rất quan trọng, dinh dưỡng cân đối phù hợp, kí kết hợp đồng thực phẩm sạch hoặc tự tạo nguồn thực phẩm sạch cho đến cách chế biến thức ăn, cách phòng chống ngộ độc thức ăn cho trẻ là việc không thể thiếu được đối với nguời làm công tác chăm sóc nuôi dạy trẻ trong trường mầm non.
II. Cơ sở thực tiễn
Ở nước ta, qua việc nghiên cứu vấn đề tổ chức bữa ăn cho trẻ ở trường mầm non mới được quan tâm mấy năm gần đây trong công trình nghiên cứu: “Khảo sát khẩu phần ăn trưa và bữa phụ” của tác giả Lê Thị Khánh Hòa (1983) có đưa ra khảo sát khẩu phần ăn trưa năng lượng của trẻ ở trường mầm non. Kết quả nghiên cứu cho thấy tình hình cung cấp năng lượng cho trẻ ở trường mầm non còn thấp so với tiêu chuẩn; tỉ lệ các chất sinh năng lượng chưa cân đối, chưa hợp lý, trong đó lượng Gluxit quá cao, còn lượng Lipit thì quá thấp. Đồng thời tác giả cũng chỉ ra một nguyên nhân dẫn đến tình hình trên như: Bếp ăn mới được hình thành, cơ sở vật chất thiếu thốn, có nhiều quan niệm coi nhẹ việc nuôi nên các hình thức tổ chức còn nghèo nàn. Từ đó tác giả đưa ra các giải pháp: Trang bị đầy đủ cơ sở vật chất cho các trường mầm non để đảm bảo cho việc tổ chức ăn cho trẻ; đào tạo đội ngũ cô nuôi có trình độ hiểu biết về dinh dưỡng cho trẻ….
1. Thuận lợi:
- Được sự quan tâm của lãnh đạo, chính quyền các cấp, của Phòng giáo dục - đào tạo huyện Gia Lâm cũng như được sự quan tâm đặc biệt của Ban giám hiệu trường tôi, cơ sở vật chất của trường khang trang, bếp chúng tôi luôn được tạo điều kiện tốt nhất về trang thiết bị, đồ dùng phù hợp cho việc sơ chế, chế biến món ăn cho trẻ.
- Nhà trường luôn tạo điều kiện cho tổ nuôi chúng tôi được đi tham quan, kiến tập, học hỏi kinh nghiệm của các trường bạn trên địa bàn, được tham dự các lớp tập huấn về vệ sinh an toàn thực phẩm và chế độ dinh dương cho trẻ do Phòng giáo dục và y tế huyện tổ chức, được tham gia học nâng cao trình độ tay nghề.
- Khung cảnh sư phạm của nhà trường luôn được giữ gìn sạch sẽ.
- Ban giám hiệu luôn quan tâm, chỉ đạo sát sao, tập thể cán bộ giáo viên luôn có ý thức cao trong việc giữ gìn vệ sinh an toàn thực phẩm và đảm bảo chế độ dinh dưỡng trong bữa ăn của trẻ, phối - kết hợp tốt giữa gia đình, nhà trường; tuyên truyền kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm và đảm bảo chế độ dinh dưỡng cho trẻ đến toàn thể phụ huynh, học sinh trong nhà trường.
- Bếp được thiết kế và bố trí đồ dùng theo nguyên tắc bếp ăn một chiều
- Đội ngũ cô nuôi có trách nhiệm, nhiệt tình trong công tác nuôi dưỡng.
2. Khó khăn:
- Giá cả thị trường về thực phẩm luôn bị biến động. Đây cũng là một yếu tố ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng bữa ăn của trẻ.
- Một số phụ huynh chưa ý thức hết tầm quan trọng của công tác vệ sinh an toàn thực phẩm và chế độ dinh dưỡng cho trẻ.
- Thực phẩm trên thị trường hiện nay sử dụng nhiều hóa chất bảo quản cũng như thuốc tăng trọng, dùng trong chăn nuôi. Đây cũng là một nguyên nhân luôn đe dọa tình trạng vệ sinh an toàn thực phẩm.
Trước những thuận lợi và khó khăn trên, tôi đã suy nghĩ và tìm ra một số biện pháp sau:
III. Các biện pháp:
1. Làm tốt công tác tuyên truyền.
- Phối hợp với giáo viên trang trí góc tuyên truyền tại cửa lớp học với những bức tranh về ăn uống, bức tranh rau hoa quả có màu sắc cơ bản hấp dẫn trẻ…Nội dung tuyên truyền thay đổi theo mùa rất phong phú về nội dung các bài, gần gũi với cuộc sống. Qua đó giúp phụ huynh hiểu rõ hơn tầm quan trọng của bữa ăn đối với trẻ về mọi mặt và bổ sung thêm kiến thức về nuôi dạy con.
- Tuyên truyền trên loa truyền thanh của xã hoặc qua lớp truyền thông dinh dưỡng bài viết nói về dinh dưỡng, cách chăm sóc con…từ đó củng cố thêm kiến thức cho phụ huynh và cô giáo trong trường cũng được học tập hiểu thêm về nhiệm vụ, công việc nuôi dạy trẻ.
- Muốn cho các bậc phụ huynh tham gia một cách tích cực và công tác phòng chống suy dinh dưỡng. Trước hết, tuyên truyền cho phụ huynh thấy giá trị dinh dưỡng của từng loại thực phẩm và cân đối giữa các thực phẩm đó, cho họ biết được việc họ cho trẻ ăn bán trú tại trường là rất quan trọng, để từ đó phụ huynh hiểu rõ về việc ăn bán trú tại trường hơn và đăng kí cho con em mình ăn bán trú ngày một đông hơn.
2. Vệ sinh đồ dùng, dụng cụ, nơi chế biến, môi trường xung quanh.
- Nơi chế biến thực phẩm luôn thường xuyên giữ vệ sinh sạch sẽ có dụng cụ riêng cho thực phẩm sống và chín.
- Bếp nấu ăn đảm bảo đủ ánh sáng và không khí.
- Bếp thực hiện quy trình một chiều để đảm bảo vệ sinh.
- Tổ chức bồi dưỡng kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm cho toàn thể cán bộ viên chức trong nhà trường tham gia ngay vào đầu năm học.
- Nhà bếp luôn luôn hợp vệ sinh, đảm bảo bếp không bị bụi, có đủ dụng cụ cho nhà bếp và đồ dùng ăn uống cho trẻ, có đủ nguồn nước sạch cho trẻ phục vụ ăn uống. Ngoài ra trong nhà bếp có bảng tuyên truyền 10 nguyên tắc vàng về vệ sinh an toàn thực phẩm cho mọi người cùng đọc và thực hiện. Phân công cụ thể ở các khâu: chế biến theo thực đơn, theo số lượng đã quy định của nhà trường, đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng và hợp vệ sinh.
- Đối với nhân viên nấu ăn phải thường xuyên kiểm tra sức khoẻ trước khi làm việc vào đầu năm học mới, và sau sáu tháng làm việc tiếp theo. Trong quá trình chế biến thức ăn cho trẻ đầu tóc gọn gàng, móng tay luôn cắt ngắn và sạch sẽ, tuyệt đối không được bốc thức ăn khi chia cho trẻ.
- Bếp được trang bị sử dụng bếp ga không gây độc hại và khói bụi
- Cọ rửa vệ sinh các dụng cụ chế biến thực phẩm hàng ngày sau khi sử dụng.
- Thùng rác thải, nước gạo… luôn được thoát và để đúng nơi quy định, các loại rác thải được chuyển ra ngoài hàng ngày kịp thời.
- Nhân viên phải mặc trang phục trong khi nấu ăn: đeo tạp dề, đội mũ khi chế biến, đeo khẩu trang trước khi chia thức ăn và rửa tay bằng xà phòng tiệt trùng.
- Hàng ngày trước khi bếp hoạt động, nhà trường đã có kế hoạch phân công cụ thể các nhân viên cấp dưỡng thay phiên nhau đến sớm làm công tác thông thoáng phòng cho không khí lưu thông và lau dọn sàn nhà, kệ bếp, kiểm tra hệ thống điện, ga trước khi hoạt động. Nếu có điều gì biểu hiện không an toàn thì nhân viên cấp dưỡng báo ngay với lãnh đạo nhà trường để biết và kịp thời xử lý.
- Ngoài công tác vệ sinh hàng ngày, định kỳ, hàng tháng phải tổng vệ sinh xung quanh nhà bếp, vệ sinh nhà bếp - dụng cụ nhà bếp - dụng cụ ăn uống nơi sơ chế thực phẩm sống-khu chế biến thực phẩm-chia cơm-nơi để thức ăn chín…
- Khu nhà bếp chế biến thực phẩm được đảm bảo vệ sinh và tránh xa nhà vệ sinh, bãi rác,…không có mùi hôi thôi xảy ra khi chế biến thức ăn.
- Dao thớt sau khi chế biến luôn được rửa sạch để ráo hàng ngày và được sử dụng đúng giữa thực phẩm sống và chín.
- Người không phận sự không được vào bếp.
3. Thực hiện nghiêm túc cách tính thực đơn năng lượng cung cấp cho từng độ tuổi tại trường
- Phối hợp cùng Kế toán - Tổ nuôi xây dựng thực đơn cho trẻ theo tuần, theo mùa, theo tháng, chọn thực phẩm giàu chất đạm động vật và thực vật bổ sung kết hợp lẫn nhau
- Xác định số bữa ăn của trẻ trong tuần, trong ngày, của từng chế độ ăn uống (số bữa chính, số bữa phụ).
- Chọn các loại rau phù hợp theo mùa.
- Chọn cách chế biến món ăn cho từng độ tuổi
- Lựa chọn các loại thực phẩm phù hợp để thay thế:
+ Chất đạm: Phối hợp đạm động vật và đạm thực vật
+ Chất béo: Kết hợp giữa mỡ động vật và dầu thực vật
+ Chất bột đường: chủ yếu là gạo và có thể thay thế bằng bún, bánh phở.
+ Vitamin, khoáng chất: rau quả tươi là nguồn cung cấp chủ yếu
Ví dụ: + Gạo có thể thay thế bằng bún hoặc bánh phở
+ Thịt lợn thay bằng thịt bò hoặc thịt gà
+ Các loại rau có thể thay thế bằng các loại quả như bầu, bí
Khi thay thế luôn chú ý đến lượng chất tương đương và giá trị dinh dưỡng.
4. Xây dựng khẩu phần ăn cho trẻ
Khi xây dựng thực đơn cho trẻ luôn đảm bảo khẩu phần, đủ về số lượng đảm bảo về chất lượng.
Tên chất
|
Nhà trẻ
|
Mẫu giáo
|
Protit
|
13- 20%
|
13- 20%
|
Lipit
|
30- 40%
|
25- 35%
|
Gluxit
|
47- 50%
|
52- 60%
|
Cân đối kịp thời nhu cầu Ca, B1 theo yêu cầu:
+ Canxi: + Nhà trẻ: 350 mg/ngày
+ Mẫu giáo: 420 mg/ngày
+ B1: Nhà trẻ từ 1-3 tuổi là: 0,41 mg/ ngày/trẻ. Mẫu giáo từ 4-6 tuổi là 0.52mg/ngày/trẻ.
THỰC ĐƠN MÙA ĐÔNG NĂM HỌC 2022-2023
|
|
|
|
|
|
|
Tuần 1 + 3
|
|
|
|
|
|
|
Thứ
|
Bữa trưa
|
Bữa chiều
|
|
|
|
|
|
|
MG bữa phụ chiều
|
Nhà trẻ
|
|
|
|
|
|
|
Bữa phụ
|
Bữa chính
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Tôm thịt xào ngũ sắc
|
Cháo vịt hạt sen
|
Sữa Meta Care
|
Cháo vịt hạt sen
|
|
|
|
|
|
|
Canh rau cải cúc nấu thịt
|
Sữa Meta Care
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Cá trắm xốt cà chua
|
Bún bò rau thơm
|
Sữa Meta Care
|
Bún bò rau thơm
|
|
|
|
|
|
|
Canh củ quả nấu thịt
|
Sữa Meta Care
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Trứng cút kho tàu
|
Mỳ gà
|
Sữa Meta Care
|
Cơm: Thịt lợn sốt cà chua. Canh rau ngót nấu thịt
|
|
|
|
|
|
|
Canh rau lang nấu tôm
|
Sữa Meta Care
|
|
|
|
|
|
|
Đỗ quả xào thịt bò
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Thịt gà, thịt lợn hầm cari
|
Cháo ngao
|
Sữa Meta Care
|
Cháo ngao
|
|
|
|
|
|
|
Canh rau cải nấu cua
|
Sữa Meta Care
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Thịt bò, thịt lợn kho thơm
|
Mỳ cua đậu phụ
|
Sữa Meta Care
|
Mỳ cua đậu phụ
|
|
|
|
|
|
|
Bắp cải xào thịt
|
|
|
|
|
|
|
|
Canh bí đỏ, đỗ xanh nấu thịt
|
Chuối
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Trứng vịt, thịt lợn xốt cà chua
|
Cháo gà
|
Sữa Meta Care
|
Cháo gà
|
|
|
|
|
|
|
|
Canh bầu nấu tôm
|
Sữa Meta Care
|
|
|
|
|
|
|
Tuần 2 + 4
|
|
|
|
|
|
|
Thứ
|
Bữa trưa
|
Bữa chiều
|
|
|
|
|
|
|
MG bữa phụ chiều
|
Nhà trẻ
|
|
|
|
|
|
|
Bữa phụ
|
Bữa chính
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Thịt lợn kho tàu
|
Mỳ gà
|
Sữa Meta Care
|
Mỳ gà
|
|
|
|
|
|
|
Su su xào thịt bò
|
Sữa Meta Care
|
|
|
|
|
|
|
Canh rau cải nấu ngao
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Tôm sốt đậu non
|
Cháo ngao
|
Sữa Meta Care
|
Cơm: Thịt kho tàu. Canh rau cải nấu thịt
|
|
|
|
|
|
|
Canh rau cải cúc nấu thịt
|
Chuối
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Thịt lợn thịt bò hầm củ quả
|
Bún ngan rau thơm
|
Sữa Meta Care
|
Bún ngan rau thơm
|
|
|
|
|
|
|
Canh rau lang nấu tôm
|
Sữa Meta Care
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Trứng vịt đúc thịt
|
Cháo chim bồ câu
|
Sữa Meta Care
|
Cháo chim bồ câu
|
|
|
|
|
|
|
Khoai tây xào thịt bò
|
Sữa Meta Care
|
|
|
|
|
|
|
Canh rau thập cẩm nấu cua
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Thịt gà, thịt lợn hầm nấm
|
Mỳ bò rau thơm
|
Sữa Meta Care
|
Mỳ bò rau thơm
|
|
|
|
|
|
|
|
Canh bắp cải nấu thịt
|
Sữa Meta Care
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Thịt lợn, đậu sốt cà chua
|
Cháo thịt bò bí ngô
|
Sữa Meta Care
|
Cháo thịt bò bí ngô
|
|
|
|
|
|
|
|
Canh rau ngót nấu tôm
|
Sữa Meta Care
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
THỰC ĐƠN MÙA HÈ NĂM HỌC 2022-2023
|
|
|
|
|
|
|
Tuần 1 + 3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thứ
|
Bữa trưa
|
Bữa chiều
|
|
|
|
|
|
|
MG bữa phụ chiều
|
Nhà trẻ
|
|
|
|
|
|
|
Bữa phụ
|
Bữa chính
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Cá trắm xốt cà chua
|
Bún bò rau thơm
|
Sữa Meta Care
|
Bún bò rau thơm
|
|
|
|
|
|
|
Canh rau cải nấu thịt
|
Sữa Meta Care
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Thịt, tôm xào ngũ sắc
|
Cháo vịt hạt sen
|
Sữa Meta Care
|
Cháo vịt hạt sen
|
|
|
|
|
|
|
Canh rau giền nấu thịt
|
Sữa Meta Care
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Trứng cút kho tàu
|
Mỳ gà
|
Sữa Meta Care
|
Cơm: Thịt lợn sốt cà chua. Canh rau ngót nấu thịt
|
|
|
|
|
|
|
Canh rau lang nấu tôm
|
Sữa Meta Care
|
|
|
|
|
|
|
Đỗ quả xào thịt bò
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Thịt gà, thịt lợn hầm cari
|
Cháo ngao
|
Sữa Meta Care
|
Cháo ngao
|
|
|
|
|
|
|
Canh rau thập cẩm nấu cua
|
Sữa Meta Care
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Thịt bò, thịt lợn kho thơm
|
Mỳ cua đậu phụ
|
Sữa Meta Care
|
Mỳ cua đậu phụ
|
|
|
|
|
|
|
Bắp cải xào thịt
|
|
|
|
|
|
|
Canh rau mùng tơi nấu thịt
|
Chuối
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Trứng vịt, thịt lợn xốt cà chua
|
Cháo gà
|
Sữa Meta Care
|
Cháo gà
|
|
|
|
|
|
|
|
Canh rau ngót nấu tôm
|
Sữa Meta Care
|
|
|
|
|
|
|
Tuần 2 + 4
|
|
|
|
|
|
|
Thứ
|
Bữa trưa
|
Bữa chiều
|
|
|
|
|
|
|
MG bữa phụ chiều
|
Nhà trẻ
|
|
|
|
|
|
|
Bữa phụ
|
Bữa chính
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Thịt lợn kho tàu
|
Mỳ gà
|
Sữa Meta Care
|
Mỳ gà
|
|
|
|
|
|
|
Su su xào thịt bò
|
Sữa Meta Care
|
|
|
|
|
|
|
Canh rau cải nấu ngao
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Thịt lợn thịt bò hầm củ quả
|
Cháo ngao
|
Sữa Meta Care
|
Cháo ngao
|
|
|
|
|
|
|
Canh rau lang nấu tôm
|
Chuối
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Thịt, tôm sốt đậu non
|
Bún ngan rau thơm
|
Sữa Meta Care
|
Cơm: Thịt kho tàu. Canh rau mùng tơi nấu thịt
|
|
|
|
|
|
|
Canh rau giền nấu thịt
|
Sữa Meta Care
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Trứng vịt đúc thịt
|
Cháo thịt bò đỗ xanh
|
Sữa Meta Care
|
Cháo thịt bò đỗ xanh
|
|
|
|
|
|
|
Khoai tây xào thịt bò
|
Sữa Meta Care
|
|
|
|
|
|
|
Canh rau thập cẩm nấu cua
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Thịt gà, thịt lợn hầm nấm
|
Mỳ bò rau thơm
|
Sữa Meta Care
|
Mỳ bò rau thơm
|
|
|
|
|
|
|
|
Canh bí đỏ đỗ xanh nấu thịt
|
Sữa Meta Care
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Thịt lợn, đậu sốt cà chua
|
Cháo thịt bò bí ngô
|
Sữa Meta Care
|
Cháo thịt bò bí ngô
|
|
|
|
|
|
|
|
Canh rau muống nấu thịt
|
Sữa Meta Care
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5. Một số phương pháp lựa chọn thực phẩm.
Để có một bữa ăn ngon, món ngon thì việc lựa chọn thực phẩm tươi ngon có giá trị về mặt dinh dưỡng là một điểu hết sức quan trọng.
- Chọn gạo ngon, gạo là thực phẩm dạng lương thực cung cấp chủ yếu chất tinh bột, tinh bột khi vào cơ thể, qua quá trình chuyển hóa sẽ cho chúng ta dạng đường đơn giản, đây là dạng năng lượng chủ yếu cho con người.
+ Gạo mới sẽ giữ nguyên hàm lượng dưỡng chất mà ở đây chủ yếu là tinh bột, không có các thành phần nấm mốc. Để biết được gạo có mới, tươi ngon hay không ta cần nhìn và sờ vào gạo. Gạo mới là gạo khô, không bị ẩm mốc, các hạt gạo đều nhau, hình tròn hay dài tuỳ giống lúa, trong, không đục, không xỉn, không có mạt cám, không có màu sắc biến đổi.Nếu cắn thử thấy hạt gạo giòn, không vỡ vụn hay bở bục. Ngửi mùi gạo có mùi thơm đặc trưng. Đó là gạo mới và ngon.
- Đối với các loại thịt: Thịt là thực phẩm cung cấp chất đạm và chất béo cho cơ thể. Chất đạm và chất béo có vai trò kiến tạo nên các bộ phận, một phần chúng còn tham gia vào cơ chế cung cấp và duy trì năng lượng.
+ Đối với thịt lợn, miếng thịt nhìn tươi ngon, nếu là thịt mới thì thịt còn ấm, miếng thịt dẻo thơm mùi đặc trưng, không hôi, không có mùi lạ, bề mặt miếng thịt không có lớp màng bao phủ, lấy ngón tay ấn sẽ thấy đàn hồi tốt và không chảy nước, nếu nhìn nghiêng dưới ánh sáng thì có thể thấy các màu ngũ sắc ánh lên khác nhau. Đó là thịt tươi và ngon.
+ Đối với thịt bò: Cũng kiểm tra như thịt lợn nhưng với thịt bò khi ngửi có mùi thơm đặc trưng.
+ Đối với thịt gà: Chọn con to béo, mình tròn, da vàng, chân nhỏ, xách nặng tay là được.
+ Đối với cá: Cá là một thực phẩm rất tốt cho sức khoẻ vì cung cấp nhiều đạm, nhiều axit béo tốt không gây béo phì, cung cấp một số khoáng chất quan trọng như iot. Khi chọn cá lưu ý vảy cá xếp đều, không bong tróc, mang cá phải khép chặt, nếu lấy tay nâng mang cá lên xem sẽ thấy mang cá màu hồng tươi mà không phải màu tía, cá tươi thì mắt cá to, sáng trong, hơi lồi ra ngoài, chất nhờn trên mình phải trong, không có mùi lạ.
+ Đối với các loại rau củ quả: Rau quả tươi là nhóm thực phẩm cung cấp chất xơ và các khoáng chất cần thiết như sắt, đồng, kẽm, magiê. Rau củ tươi là rau củ không héo, màu xanh hoặc màu đặc trưng mà không bị biến dạng. Cánh lá cứng cáp, không mềm. Cầm cây rau lên thân cây rau sẽ nằm thẳng, không mềm rũ xuống là rau mới. Quan sát lá rau, lá rau không được vàng, không có lá đen. Cuống lá rau phải còn xanh, mập. Đối với các loại củ thì củ không được dập nát, ta nhìn tươi ngon là được.
(Hình ảnh 1: Lựa chọn thực phẩm)
6. Một số phương pháp chế biến các món ăn
- Muốn cho trẻ ăn ngon miệng, ăn hết suất, thì việc chế biến món ăn cho trẻ là vô cùng quan trọng. Khi công việc giao nhận thực phẩm đã hoàn tất, chúng tôi bắt tay vào công việc sơ chế thực phẩm.
- Đối với các loại canh ta chế biến theo mùa:
+ Với các loại rau loại bỏ các phần không ăn được,rửa sạch bằng nước lã, sau đó ngâm với nước muối loãng trong vòng từ 15phút-30phút vớt ra để cho ráo nước. Với các loại rau khi đã sơ chế không nên để lâu mới cho vào nấu vì như vậy nó sẽ mất lượng vitamin.
Ví dụ : Với món canh rau muống, khi nấu cho me, muỗm vào ăn thì sẽ rất ngon miệng, nhưng thực chất thì chất axit trong quả chua này sẽ làm mất lượng vitamin trong rau khiến trẻ ăn ngon miệng nhưng lại không có chất dinh dưỡng. Để giữ vitamin, cần dùng rau quả rửa rồi mới gọt-thái, và thái rồi cần nấu ngay, nấu nhanh và sau đó ăn ngay, cần nấu rau quả trong thời gian ngắn nhất có thể, khi rau vừa chín là đủ, lâu quá sẽ khiến vitamin trong rau củ bay hết.
- Với các loại thịt: Đặc thù ở trường mầm non là các cháu nhỏ cho nên khi chế biến thành món ăn nào thì tất cả các loại thịt đều được băm, xay nhỏ, hoặc thái hạt lựu cho trẻ dễ ăn.
+ Đối với thịt bò trẻ rất thích thú với món thịt bò hầm khoai tây cà rốt, với vị thơm đặc trưng của thịt bò làm cho trẻ rất dễ ăn. Để nổi bật vị thơm ngon của thịt bò, khi thit thái hạt lựu, xay hoặc băm nhỏ sau đó cho các loại gia vị vào ướp cho ngấm.
Cách làm: Cho dầu vào chảo đun dầu nóng già, cho tỏi vào phi vàng. Sau đó cho thịt bò đã ướp vào xào săn thịt tiếp đến cho nước nóng vào đun nhỏ lửa tới khi thịt chín mềm thì cho khoai tây, cà rốt đã đươc thái hạt lựu vào hầm tới khi tất cả đều chín mềm ta cho hành mùi vào rồi bắc xuống.
+ Đối với tôm, trẻ rất hứng thú với món tôm xào ngũ sắc, có màu sắc hấp dẫn như màu đỏ của cà rốt, màu xanh của súp lơ, của su su và của su hào, màu trắng của hành tây, tất cả các nguyên liệu này đều thái hạt lựu, riêng tôm được bóc bỏ vỏ sau đó được thái hạt lựu đem ướp gia vị. Hành khô đập dập nhỏ cho vào mỡ phi thơm sau đó cho tôm và củ quả vào xào cho tới khi chín mềm cho hành hoa thái nhỏ vào. Nên cho trẻ ăn ngay sau khi xào xong vẫn còn nóng sốt và rất ngon.
+ Đối với thịt gà: Món thịt gà om nấm hợp khẩu vị với rất nhiều trẻ. Mùi vị đặc trưng của nấm hương cùng với thịt gà đã được hầm chín mềm khiến trẻ ăn rất ngon miệng. Thịt gà lọc bỏ xương, phần thịt thái, xay hoặc băm nhỏ như thịt lợn, nấm hương rửa sạch ngâm nước cho nở ra sau đó băm nhỏ, nước ngâm nấm chắt sử dụng phần trong. Thịt gà cho gia vị, nấm hương và nước ấm vào ướp cho ngấm và cuối cùng cho nước ấm ngập thịt đun sủi nhỏ lửa om cho tới khi thịt chin mềm.
+ Đối với cá: Cá tươi đã được làm sạch cho cả con vào hấp lên đến khi chin bắc ra gỡ lấy phần thịt rồi cho vào rang ruốc, rim mắm.Riêng đối với món cá rán sốt cà chua thì cá được làm sạch cho vào rán sau đó gỡ lấy thịt rồi mới đem sốt cùng cà chua..
Tổ nuôi phối kết hợp cùng với kế toán và ban giám hiệu thường xuyên thay đổi thực đơn, xây dựng thực đơn cho trẻ theo mùa làm sao để cho các món trong thực đơn không trùng nhau, không lặp lại mà vẫn đủ chất dinh dưỡng, món ăn phong phú, hấp dẫn trẻ giúp trẻ ăn ngon miệng và ăn hết khẩu phần ăn của mình.
7. Vệ sinh an toàn thực phẩm
Muốn trẻ em mau lớn tránh suy dinh dưỡng ăn uống phải đủ về số lượng và chất lượng nhưng phải ăn sạch, uống sạch để tránh các bệnh tiêu hoá và nhiễm trùng đường ruột. Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm là mối quan tâm hang đầu của toàn xã hội đòi hỏi các cấp các ngành quan tâm ngay từ việc nuôi trồng đến sản xuất, bảo quản, chế biến, sử dụng cùng tham gia giải quyết.
Vào đầu tháng 9 hàng năm nhà trường tổ chức họp ban giám hiệu nhà trường và các đoàn thể thống nhất chế độ ăn uống, thực đơn ăn uống và mời các khách hàng về ký hợp đồng thực phẩm như: Thịt, rau, sữa, gạo… Nguồn cung cấp thực phẩm phải có đủ điều kiện cung cấp thường xuyên và có trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo giá cả hợp lý, ổn định. Thực phẩm hợp đồng với nhà trường phải tươi sống như: Rau, thịt được nhận vào mỗi buổi sáng và được kiểm tra đảm bảo về chất lượng, đủ về số lượng hàng ngày thì nhân viên mới ký nhận và chế biến.
* Vệ sinh môi trường
- Nguồn nước:
Nước là một loại nguyên liệu không thể thiếu được và nó được sử dụng nhiều công đoạn chế biến thực phẩm và vệ sinh trong sinh hoạt hàng ngày đối với trẻ.
Nước nhiễm bẩn sẽ taọ nguy cơ không tốt đến sức khoẻ của trẻ. Nếu dùng nước an toàn trong chế biến thực phẩm phải là nước sạch lấy từ giếng khoan, nước máy, nước giếng… và nước cũng phải được kiểm định về vệ sinh thường xuyên. Nhà trường đã sử dụng nguồn nước sạch và luôn được sát trùng, nếu có biểu hiện khác thường thì nhân viên nhà bếp báo ngay cho nhà trường và nhà trường báo ngay với cơ quan y tế để điều tra và xử lý kịp thời nếu nước nhiễm bẩn sẽ gây ra ngộ độc thức ăn trong ăn uống, và các chứng bệnh ngoài da của trẻ.
Nước uống luôn được đun sôi để nguội và đựng vào bình có nắp đậy bằng Inoox, tất cả các lớp đều có bình đựng nước và bình đựng nước được cọ rửa hàng ngày.
- Xử lý chất thải
Đối với trường bán trú có rất nhiều loại chất thải khác nhau như: Nước thải, khí thải, rác thải… Nước thải từ nhà bếp, khu vệ sinh tự hoại, rác thải từ rau củ, rác từ thiên nhiên lá cây, các loại nilông, giấy lộn, đồ sinh hoạt thừa, vỏ hộp sữa…Nếu không có biện pháp xử lý tốt sẽ làm ô nhiễm môi trường. Các loại rác thải là nơi tập trung và phát triển của các loại côn trùng và chúng bay đến đậu nơi thức ăn cũng sẽ gây nên các mầm bệnh, ngộ độc thức ăn ở trường. Các chất thải ra phải cho vào thùng rác và có nắp đậy. Rác thải đã được nhà trường ký kết hợp đồng với phòng vệ sinh môi trường thu gom và xử lý hàng ngày, vì vậy khuôn viên trường lớp không có rát thải tồn đọng và mùi hôi thối. Trường có cống thoát nước ngầm để không có mùi hôi. Khu vệ sinh đại tiểu tiện luôn được nhân viên vệ sinh thường xuyên cọ rửa sạch sẽ.
Ý thức vệ sinh chung: Bảo vệ chăm sóc tạo cảnh quan môi trường, bỏ rác đúng nơi quy định trên sân trường, đồ chơi đẹp-sạch-an toàn và lành mạnh là tất cả cán bộ viên chức, cha mẹ học sinh và học sinh.
Trước khi chế biến thực phẩm sống, nhân viên cấp dưỡng rửa dụng cụ: Dao, thớt sạch sẽ tránh để nhiễm khuẩn, rêu mốc trên dao thớt
Thức ăn chín phải đảm bảo đủ thời gian và nhiệt độ, không để thực phẩm sống tiếp xúc với thực phẩm chín.
Dụng cụ cho trẻ ăn uống như: Bát, thìa, ly… phải được rửa sạch để ráo trước khi sử dụng.
Giáo dục kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm cho nhân viên, giáo viên, học sinh về cách xử lý thực phẩm từ khâu chọn nguyên liệu thực phẩm đến chế biến và bảo quản thực phẩm vì vệ sinh an toàn thực phẩm là trách nhiệm của toàn dân.
Thực hiện tốt biện pháp phòng tránh ngộ độc bằng cách thường xuyên kiểm tra các thực phẩm của đối tác trước khi ký nhận thực phẩm hàng ngày và phát hiện những thực phẩm không đảm bảo chất lượng và số lượng.
Đưa nội dung an toàn thực phẩm vào chương trình chăm sóc giáo dục trẻ phù hợp với từng độ tuổi.
* Trong khi chế biến thực phẩm đảm bảo nguyên tắc bếp một chiều.
- Khu tập kết, sơ chế thực phẩm sống.
- Khu chế biến thực phẩm
- Khu pha chế thực phẩm chín- hoa quả-chia thức ăn.
Các khu phải đảm bảo đường đi của thực phẩm theo 1 chiều từ khu tiếp nhận thực phẩm sống đến khâu chia thức ăn chin
(Hình ảnh 2: Thực hiện bếp 1 chiều)
* Phải nghiêm túc thực hiện 10 nguyên tắc vàng chế biến thực phẩm an toàn của tổ chức y tế thế giới:
1. Lựa chọn thực phẩm tươi, sạch, an toàn
2. Thực hiện ăn chín uống sôi, ngâm kĩ rửa sạch, gọt quả tươi trước khi sử dụng
3. Ăn ngay thức ăn khi vừa được nấu chín.
4. Che đậy phải bảo quản thức ăn đã được đun chín.
5. Đun kĩ lại thức ăn trước khi sử dụng.
6. Không để lẫn thực phẩm sống với thực phẩm chin, không dùng chung dụng cụ chế biến thực phẩm sống và chin
7. Rửa tay sạch trước khi chế biến thực phẩm, đặc biệt sau khi đi vệ sinh và tiếp xúc với các nguồn gây ô nhiễm.
8. Đảm bảo nơi chế biến thực phẩm phải khô ráo, gọn gàng hợp vệ sinh.
9. Tuyệt đối không sử dụng thực phẩm ôi thiu, hỏng hóc, quá hạn.
10. Sử dụng nguồn nước sạch, an toàn trong chế biến thực phẩm
* Lưu mẫu thức ăn.
- Lưu mẫu thức ăn là một việc hết sức quan trọng trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non. Do vậy khi chia cơm, canh, thức ăn đều lưu mỗi loại thực phẩm vào một âu riêng biệt có nắp đậy, trên mặt nắp có ghi ngày giờ và dể trong tủ lưu trong vòng 24h. Nếu có trường hợp ngộ độc thực phẩm xảy ra thì thực phẩm lưu đó được dung để kiểm tra xác định nguyên nhân gây ngộ độc.
- Ngoài ra hàng tuần các cô nuôi đều lên lớp quan sát các bữa ăn của trẻ kết hợp chặt chẽ và lắng nghe ý kiến phản ánh của giáo viên trên lớp để điều chỉnh món ăn cho phù hợp.
VI. Kết quả đạt được
Qua thời gian một năm áp dụng đề tài “Nâng cao chất lượng nuôi dưỡng và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non”, tôi thấy tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng giảm xuống rõ rệt. Cụ thể như sau:
Nội dung
Thời gian
|
Tổng số trẻ
|
Cân nặng
|
Chiều cao
|
BT
|
Tỷ lệ %
|
SDD
|
Tỷ lệ %
|
BT
|
Tỷ lệ %
|
Thấp còi
|
Tỷ lệ %
|
Đầu năm
|
413
|
387
|
93.7
|
26
|
6.3
|
396
|
1.0
|
17
|
4.1
|
Cuối năm
|
413
|
402
|
97.3
|
9
|
2.2
|
406
|
1.0
|
7
|
1.7
|
- So với đầu năm:
Số trẻ suy dinh dưỡng đã giảm 3.6% so với đầu năm.
Số trẻ chiều cao thấp còi đã giảm 2.4% so với đầu năm.
V/ Bài học kinh nghiệm.
Từ những kết quả trên tôi đã rút ra bài học kinh nghiệm về chăm sóc vệ sinh dinh dưỡng cho trẻ trong trường mầm non.
- Thường xuyên cùng tổ nuôi thảo luận về kiến thức nuôi dưỡng, tìm tòi các phương pháp chế biến mới để nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ.
- Hàng tháng họp cùng ban giám hiệu để rút ra kinh nghiệm những vấn đề đã làm được và chưa làm được của công tác nuôi dưỡng để có kế hoạch thực hiện tốt hơn.
- Phối hợp cùng giáo viên thường xuyên trao đổi tuyên truyền với phụ huynh những vấn đề liên quan tới sức khoẻ của trẻ và các biện pháp nuôi con theo khoa học, về cách chế biến các món ăn phù hợp cho trẻ tại nhà.
- Tích cực nghiên cứu tài liệu, tự học hỏi bồi dưỡng nâng cao kiến thức về chăm sóc trẻ và cách chế biến món ăn thật phong phú để trẻ ăn ngon miệng, các chất dinh dưỡng được cân đối và bổ sung đầy đủ các chất cho trẻ.
- Tham mưu với Ban giám hiệu, Hội cha mẹ học sinh và các ban ngành đoàn thể đầu tư cơ sở vật chất, tài liệu chuyên môn, … chăm lo phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ.
C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
I. Kết luận
Để thực hiện công tác chăm sóc nuôi dưỡng tốt trong trường mầm non là một điều không dễ dàng. Vì vậy bản thân tôi luôn tìm tòi học hỏi kinh nghiệm, những kiến thức chăm sóc nuôi dưỡng trẻ theo khoa học, phải rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn qua việc nghiên cứu tài liệu, tập san về dinh dưỡng, giáo trình chế biến các món ăn để cho trẻ có được các bữa ăn ngon. Tuyên truyền đến các bậc phụ huynh những kiến thức nuôi con khoẻ, phối hợp tốt với các phụ huynh để phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ. Vì trẻ em ở lứa tuổi mầm non đang còn yếu các cơ quan đang phát triển nhanh. Vì vậy chăm sóc trẻ tốt sẽ giúp cho cơ thể phát triển khoẻ mạnh lớn nhanh. Trước sự đổi mới từng ngày của đất nước là điều vô cùng quan trọng. Ngành mầm non là ngành đầu tiên đặt nền móng cho sự hình thành phát triển con người, đáp ứng lòng mong mỏi của Bác Hồ “vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người”.
II. Khuyến nghị
1. Với UBND Huyện và Phòng giáo dục
Để không ngừng nâng cao chất lượng chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non tôi có một số khuyến nghi sau;
- Các cấp lãnh đạo cần quan tâm hơn nữa trong việc đầu tư kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ bếp ăn cho các cháu.
- Tổ chức các cuộc buổi thăm quan mô hình điểm về kỹ năng nuôi dưỡng cho cô nuôi và giáo viên
- Có chế độ động viên, quan tâm hơn nữa đến nhân viên, giáo viên trong trường.
2. Với ban giám hiệu nhà trường
- Đầu tư, bổ sung một số trang thiết bị hiện đại phục vụ công tác nuôi dưỡng trẻ trong trường
- Tạo điều kiện về kinh phí cũng như thời gian cho nhân viên đi học các lớp nâng cao về nuôi dưỡng.
Trên đây là một số các kinh nghiệm và biện pháp tôi đã rút ra trong quá trình công tác tại trường mầm non để áp dụng đề tài “ Nâng cao chất lượng bữa ăn và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ trong trường mầm non”. Tôi rất mong sự giúp đỡ của hội đồng khoa học các cấp để bán sáng kiến của tôi được hoàn thiện hơn.